Cụ thể, về hóa đơn, chứng từ, sổ sách kế toán, nội dung chứng từ kế toán, việc lập, lưu trữ và ký chứng từ kế toán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được vận dụng theo quy định tại Điều 16, Điều 18, Điều 19 Luật Kế toán và thực hiện theo hướng dẫn cụ thể tại Phụ lục 1 biểu mẫu và phương pháp lập chứng từ kế toán ban hành kèm theo Thông tư 88/2021/TT- BTC. Việc xác định doanh thu, chi phí, nghĩa vụ thuế đối với từng lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh của các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế. Đối với kê khai thuế, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh kê khai nộp thuế theo quy định tại Điều 11, Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
Việc kiểm tra thực hiện kê khai thuế, nộp thuế, Chi cục Thuế các khu vực thực hiện kiểm tra định kỳ, theo kế hoạch tại trụ sở cơ quan thuế trên cơ sở dữ liệu đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh và tổ chức có liên quan. Đối với những trường hợp rủi ro cao, có dấu hiệu vi phạm thì thực hiện việc kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế để kịp thời phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về thuế và quản lý thuế.
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai nếu xác định doanh thu tính thuế không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế theo quy định tại Điều 50 Luật Quản lý thuế, Điều 14 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, đảm bảo mức thuế không thấp hơn mức thuế hộ kinh doanh nộp thuế khoán có cùng ngành nghề, quy mô kinh doanh.
TRÂM ANH